Hai người cùng đứng tên đồng sở hữu đất trên giấy tờ được không?

Giải quyết nhanh mọi "bức xúc" về nhà đất

Em và bạn em cùng mướn 1 mảnh đất để kinh doanh, hiện tại tụi em muốn cùng đồng sở hữu mảnh đất đó nên xin cho em hỏi cùng đứng tên trên mặt giấy tờ được không? và bản hợp đồng đó ghi nội dung như thế nào là đúng để tránh tranh chấp về sau này. Xin chuyên mục hãy giúp em.

Kính gửi Quý bạn đọc

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An

Điều 703 BLDS 2005 quy định: “Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.”

Nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 704 BLDS 2005. Theo đó, Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:

“1. Tên, địa chỉ của các bên;

2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;

3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;

4. Thời hạn thuê;

5. Giá thuê;

6. Phương thức, thời hạn thanh toán;

7. Quyền của người thứ ba đối với đất thuê;

8. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng;

9. Giải quyết hậu quả khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất hết hạn.”

Nếu hai bạn thuê đất để tiến hành kinh doanh thì được sử dụng đất đúng mục đích sử dụng đất, đúng vị trí, số hiệu, ranh giới của thửa đất nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, các bạn có quyền đứng tên đối với các tài sản gắn liền với đất do hai bạn tạo lập nên.

Điều 31 Khoản 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 về chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quy định như sau:

“4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai”

Như vậy, hai bạn cùng cùng hợp tác kinh doanh thì cần lập Hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc Hợp đồng góp vốn kinh doanh có công chứng trong đó thể hiện nội dung hai bạn cùng góp vốn để thuê đất và thực hiện hoạt động kinh doanh. Văn bản này sẽ là một trong các giấy tờ cần nộp khi tiến hành đăng ký quyền sở hữu nhà.

Ngoài ra, tại phần thông tin về tên và địa chỉ của các bên trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 704 BLDS 2005 cũng phải thể hiện bên thuê quyền sử dụng đất là cả hai bạn.

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cho thuê quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 9 Khoản 2 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:

“a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.

Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.”

HOTLINE : Mr Hiệu - 0902.554.006


Có thể bạn chưa xem